Qui chế tổ chức và hoạt động

Image
Tổ chức và hoạt động của Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
1. Tổ chức và hoạt động của Trường Đại Học  Khoa Học Tự Nhiên Tải file

QUY CHẾ

Về tổ chức và hoạt động của Trường Đại Học  Khoa Học Tự Nhiên– 
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

(Ban hành kèm theo Quyết định số  925 /QĐ-ĐHQG-TCCB, ngày 12/10/2006 
của Giám đốc Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh ) 
____________

 

 

 

Chương I
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG

Điều 1. Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG TP.HCM) là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học (NCKH), chuyển giao công nghệ (CGCN) có nhiệm vụ đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học cơ bản và công nghệ về những ngành khoa học công nghệ ( KHCN ) có liên quan.

Điều 2. Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên – ĐHQG TP.HCM có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của Luật Giáo dục 2005, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục quy định tại Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ, Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc Gia ban hành kèm theo Quyết định số 16/2001/QĐ-TT ngày 12 tháng 02 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, Điều lệ trường đại học ban hành kèm theo Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên chịu sự quản lý trực tiếp của ĐHQG TP.HCM. Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và của ĐHQG TP.HCM về quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự, có trách nhiệm phối hợp hoạt động chiến lược theo kế hoạch chung của ĐHQG TP.HCM.

 

Chương II
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ

Điều 4: Cơ cấu tổ chức 
Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên bao gồm: 
          1.   Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng 
          2.   Hội đồng khoa học và đào tạo 
          3.   Các phòng, ban chức năng.
          4.   Các khoa, trung tâm NCKH – CGCN, trung tâm đào tạo, thư viện
          5.   Các bộ môn, phòng thí nghiệm  trực thuộc trường
          6.   Các bộ môn, phòng thí nghiệm thuộc khoa 
          7.   Ký túc xá và các trung tâm hỗ trợ sinh viên 
          8.   Các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp 
          9.   Đảng bộ trường 
          10. Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, Hội cựu chiến binh và các tổ   chức xã hội khác.

Điều 5.  Cơ chế quản lý và điều hành 
Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên áp dụng các cơ chế quản lý:
          Cơ chế ba cấp:  Trường – Khoa – Bộ môn hoặc tương đương 
          Cơ chế hai cấp:  Trường – Trung tâm NCKH-CGCN, Trung tâm đào tạo;           Trường – Doanh nghiệp

Điều 6. Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng 
          Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của nhà trường, chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý và điều hành tất cả các hoạt động của trường theo quy định của pháp luật.
          Nhiệm kỳ của hiệu trưởng là 5năm và không giữ quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp.
          Giúp việc cho Hiệu trưởng có các Phó hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Phó hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng. Phó hiệu trưởng trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng giao. Khi giải quyết công việc được Hiệu trưởng giao, Phó hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công việc được giao.

Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng về tổ chức và nhân sự 
1.  Quyết định hoặc đề nghị cấp trên ra quyết định thành lập và giải thể, tách nhập, đổi tên các tổ chức của trường được quy định tại điểm 2,3, 4, 5, 6, 7, 8, thuộc Điều 4 của quy chế này.
2.  Ban hành và bãi bỏ các nội quy, quy định trong nội bộ trường nhằm đảm bảo việc điều hành, kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của trường theo đúng các quy định hiện hành.
3.  Quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó các đơn vị quy định tại các điểm 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 thuộc Điều 4 của Quy chế này.
4.  Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, tổ chức việc bồi d­ưỡng, đào tạo đội ngũ giảng viên, viên chức, nhân viên; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và tạo điều kiện cho giảng viên, viên chức, nhân viên và người học tham gia các sinh hoạt đoàn thể và hoạt động xã hội.
5.Tổ chức thi tuyển cán bộ, viên chức, quyết định việc tiếp nhận, chuyển ngạch các chức danh từ giảng viên trở xuống; được ĐHQG TP.HCM ủy quyền tổ chức thi nâng ngạch, xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch giảng viên chính theo quy định của Nhà nước và của ĐHQG TP.HCM, phù hợp với cơ cấu cán bộ, viên chức của trường và tiêu chuẩn chức danh của ngành giáo dục. Ký quyết định tuyển dụng, thôi việc và thuyên chuyển công tác giảng viên, cán bộ, viên chức và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
6.   Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong các hoạt động của nhà trường.
7.   Bảo đảm quyền lợi người học theo quy định của pháp luật.
8.   Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về các mặt hoạt động của trường theo quy định hiện hành. 
9.   Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy định của Nhà nước. 
10. Đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn trong trường.

Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng về hoạt động đào tạo 
1.   Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục và Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số  16/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2001. 
2.   Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo của nhà trường.

Điều 9. Trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng về hoạt động khoa học và công nghệ
1.   Xây dựng kế hoạch hoạt động KHCN của trường và báo cáo các cơ quan có thẩm quyền.  
2.   Tổ chức thực hiện các đề tài NCKH, phát triển công nghệ, các đề tài hợp tác quốc tế, các dự án phát triển cấp Nhà nước. 
3.   Tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các đề tài KHCN, phát triển công nghệ, các đề tài hợp tác quốc tế, các dự án phát triển cấp Bộ, ĐHQG và tương đương. 
4.   Xét duyệt, quản lý và nghiệm thu các đề tài NCKH, phát triển công nghệ, các đề tài hợp tác quốc tế, các dự án phát triển cấp trường.
5.   Xây dựng, tổ chức, quản lý các nguồn thông tin KHCN và các dịch vụ KHCN.

Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng về tài chính, tài sản và đầu tư 
1.   Hiệu trưởng là chủ tài khoản của trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của trường.
2.   Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý tài chính, tài sản của trường và các quy định về lao động, tiền lương, tiền công, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, các chế độ chính sách tài chính đối với giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học của trường. 
3.   Quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, tùy theo nội dung và hiệu quả công việc. 
4.   Hiệu trưởng thực hiện việc quyết định đầu tư và quản lý các dự án từ ngân sách Nhà nước theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành.
5.Căn cứ vào quy hoạch hoặc kế hoạch phát triển nhà trường đã được ĐHQG TP.HCM phê duyệt, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quyết định đầu tư và phê duyệt tất cả các dự án, thủ tục xây dựng cơ bản, mua sắm, thanh lý tài sản từ nguồn kinh phí NSNN cấp chi họat động thường xuyên của Trường, từ nguồn vốn thu từ các hoạt động sự nghiệp có thu, và từ các nguồn thu hợp pháp khác.
          
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đầu tư, mua sắm, Nhà trường được phép huy động các nguồn tài chính khác như vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn góp của các tổ chức và cá nhân.

Điều 11. Trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng về quan hệ quốc tế 
1.   Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quan hệ quốc tế theo quy định của pháp luật. Hiệu trưởng có quyền ký các văn bản hợp tác với các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo trong nước, ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2.   Quyết định cử cán bộ từ Phó Hiệu trưởng trở xuống đi công tác ở nước ngoài trong thời hạn dưới 3 tháng trên cơ sở những quy định hiện hành của Nhà nước.Quản lý các đoàn ra, đoàn vào trong phạm vi hoạt động của trường theo quy định của pháp luật. 
3.   Định kỳ báo cáo cơ quan chủ quản về công tác quan hệ quốc tế của trường.

Điều 12. Hội đồng khoa học và đào tạo 
1.   Hội đồng khoa học và đào tạo (sau đây gọi tắt là Hội đồng KH & ĐT) là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng: 
      a. Xác định mục tiêu, chương trình đào tạo; thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục – đào tạo, KHCN của trường. 
      b. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên.
2.   Hội đồng KH & ĐT của trường bao gồm: Hiệu trưởng, một số Phó hiệu trưởng, các Trưởng khoa, một số Giám đốc trung tâm, Trưởng phòng; một số giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, giảng viên, cán bộ hoạt động khoa học – công nghệ của trường; một số nhà khoa học, giáo dục, quản lý giáo dục và đại diện một số tổ chức kinh tế xã hội ở ngoài trường quan tâm và am hiểu về giáo dục đại học.
3.   Hội đồng KH & ĐT được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hội đồng KH & ĐT theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng là chủ tịch Hội đồng KH & ĐT.

Điều 13. Các Hội đồng cấp trường 
Theo yêu cầu công tác. Hiệu trưởng có quyền thành lập một số hội đồng:
          1. Hội đồng tuyển dụng
          2. Hội đồng học vụ
          3. Hội đồng thẩm định giáo trình 
          4. Hội đồng tuyển sinh đại học và sau đại học
          5. Hội đồng thi đua khen thưởng 
          6. Hội đồng kỷ luật
          7. Các hội đồng khác. 
Chủ tịch Hội đồng do Hiệu trưởng hay Phó hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền.

Điều 14. Các phòng, ban chức năng
Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên hiện có các phòng và các ban chức năng: 
          1.  Phòng Tổ chức - Hành chính
          2.  Phòng Đào tạo
          3.  Phòng QL Khoa học-Hợp Tác QT- Sau đại học
          4.  Phòng Tài Vụ
          5.  Phòng Quản trị Thiết bị
          6.  Phòng Công tác Chính trị 
          7.  Ban Xuất bản
          8.  Ban Thanh tra Đào tạo 
          9.  Ban Quản lý mạng
          10.Ban Dữ liệu và Đánh giá chất lượng 
          11.Ban Dự  án 
          12.Ban quản lý Ký túc xá
           13.Thư viện
           14. Ban Quản lý cơ sở.

1. Chức năng, nhiệm vụ
          Các phòng, ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các công tác thuộc chức năng quản lý.

2.Trưởng, Phó các phòng, ban
          Trưởng các phòng, ban là người đứng đầu các phòng, ban do Hiệu trưởng bổ nhiệm. Giúp việc cho Trưởng phòng, ban có các Phó trưởng phòng, ban do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng phòng. 
          Nhiệm kỳ của Trưởng, Phó trưởng phòng, ban theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng và có thể được bổ nhiệm lại.

3. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng các phòng, ban
* Trách nhiệm
a.  Tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các mảng công tác được giao; chuẩn bị các phương án, kế hoạch, dự thảo các quyết định của Hiệu trưởng trong phạm vi chức năng.
b.   Là đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện, hướng dẫn các đơn vị thực hiện những ý kiến chỉ đạo công tác của trường và giải quyết những công việc hàng ngày thuộc phạm vi quản lý của phòng, ban. 
c.   Báo cáo kết quả công tác của đơn vị cho Hiệu trưởng theo định kỳ.
d.  Tổ chức, theo dõi, kiểm tra cán bộ, viên chức trong đơn vị về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Nhận xét, đánh giá các cán bộ và nhân viên thuộc quyền.
đ.   Đề xuất việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý của mình để cấp trên xem xét và quyết định.
* Quyền hạn
a.   Ký và cấp các giấy tờ cho cán bộ và sinh viên được phân cấp theo quy định về ký tên và đóng dấu do Hiệu trưởng ban hành.
b.   Được thừa lệnh Hiệu trưởng để làm việc với các đơn vị nhằm giải quyết một số công việc thuộc lĩnh vực phụ trách.
c.   Đề nghị tuyển chọn, cho thôi việc, thuyên chuyển công tác, nâng bậc lương của cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định để Hiệu trưởng quyết định.

Điều 15. Các khoa
1.   Khoa là đơn vị quản lý hành chính cơ sở của trường, có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các phòng, ban chức năng thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
      a. Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập và tổ chức quá trình đào tạo một hoặc một sốngành; tổchức các hoạt động giáo dục khác trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường
      b. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động KHCN; triển khai thực hiện các dự án hợp tác quốc tế; phối hợp với các tổ chức KHCN, các doanh nghiệp; gắn hoạt động đào tạo với NCKH-CGCN, phát triển kinh tế xã hội. 
      c. Xây dựng quy hoạch, phát triển đội ngũ giảng viên. Quản lý, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và nhân viên thuộc khoa. Quản lý người học theo quy định của trường.
      d. Quản lý chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và NCKH; tổ chức biên soạn giáo trình; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập.
      đ. Đề xuất xây dựng kế hoạch phát triển, quản lý, bảo trì cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ đào tạo, NCKH-CGCN.
2.   Đứng đầu các khoa là Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc cho Trưởng khoa có các Phó trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Nhiệm kỳ của Trưởng khoa và Phó trưởng khoa là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. 
      Trưởng khoa, Phó trưởng khoa được chọn trong số các giảng viên có uy tín, có kinh nghiệm giảng dạy, NCKH, quản lý. Trưởng khoa có học vị tiến sĩ. 
      Trong mỗi khoa, có Hội đồng khoa học và đào tạo của khoa. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng khoa học và đào tạo của khoa do Hiệu trưởng quy định.

Điều 16. Các bộ môn, phòng thí nghiệm cấp khoa
 Mỗi khoa có thể có một số bộ môn và phòng thí nghiệm cấp khoa.
 Bộ môn là đơn vị cơ sở về đào tạo, KHCN của trường đại học, chịu trách nhiệm về học thuật trong các hoạt động đào tạo, KHCN.
Phòng thí nghiệm cấp khoa là phòng thí nghiệm phục vụ giảng dạy một số môn chung liên bộ môn, liên khoa và thực hiện các định hướng nghiên cứu của khoa. 
Trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học và đào tạo và đề nghị của Trưởng khoa, Hiệu trưởng quyết định việc thành lập, giải thể và quy định nhiệm vụ cụ thể của bộ môn, phòng thí nghiệm cấp khoa. Bộ môn hoạt động theo quy chế do Hiệu trưởng quy định. 
Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây: 
a.   Chủ trì việc đào tạo hoặc tham gia đào tạo một số ngành, chuyên ngành đại học và sau đại học.
b.   Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập một số môn học trong chương trình kế hoạch giảng dạy chung của trường, của khoa. Có nhiệm vụ cải tiến phương pháp giảng dạy, tổ chức các hoạt động học thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
c.   Xây dựng và hoàn thiện nội dung, chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan đến chuyên ngành đào tạo và môn học được khoa và trường giao. Việc biên soạn giáo trình tuân thủ theo Khoản 2, Điều 41 của Luật Giáo dục năm 2005 và Điều 9 của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
d.   Tiến hành NCKH và CGCN theo kế hoạch và chiến lược phát triển trường, chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo, tổ chức KHCN, doanh nghiệp nhằm gắn đào tạo, NCKH với hoạt động sản xuất và đời sống xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho trường. 
đ.   Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy của bộ môn; tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thuộc chuyên ngành.
e.   Quản lý nhân sự, cơ sở vật chất, thiết bị của bộ môn. 
         

Điều 17. Trung tâm
          Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên có một số trung tâm để NCKH-CGCN, đào tạo, phục vụ đào tạo và làm dịch vụ khoa học trực thuộc trường và hoạt động theo quy định của Nhà nước. Quy chế trung tâm do Hiệu trưởng ban hành.
          Giám đốc Trung tâm được Hiệu trưởng bổ nhiệm, là cán bộ của trường, đứng đầu Trung tâm và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về các mặt hoạt động của Trung tâm.

Điều 18. Doanh nghiệp trực thuộc
          Doanh nghiệp trực thuộc trường, hoạt động theo quy định của Nhà nước và quy chế riêng do Hiệu trưởng ban hành. Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hiệu trưởng về các mặt hoạt động của doanh nghiệp.

Điều 19. Phòng thí nghiệm cấp trường 
Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên có một số phòng thí nghiệm trực thuộc trường, là phòng thí nghiệm do ĐHQG TP.HCM, Nhà nước đầu tư và giao cho trường quản lý hoặc do trường đầu tư theo định hướng chiến lược của trường. Phòng thí nghiệm cấp trường hoạt động theo các quy định của Nhà nước của ĐHQG TP.HCM và của trường. Trưởng phòng thí nghiệm là cán bộ trường, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và đơn vị đầu tư về các mặt hoạt động của phòng thí nghiệm.

 

Chương III
CÁN BỘ VIÊN CHỨC

Điều 20. Trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ, viên chức 
Cán bộ, viên chức của trường bao gồm: Giảng viên (GV), nghiên cứu viên (NCV) và cán bộ, viên chức thuộc các ngạch khác.
Cán bộ, viên chức trường ngoài những quyền lợi và nghĩa vụ  được quy định cuả pháp luật còn có những trách nhiệm và quyền hạn sau:
1.   Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy định của trường.
2.   Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và các công tác khác được trường và đơn vị quản lý trực tiếp giao cho. Có nếp sống lành mạnh, không quan liêu, cửa quyền, hách dịch. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3.   Tham gia xây dựng đơn vị vững mạnh, tham gia các hoạt động văn hoá, chính trị - xã hội do trường và đơn vị tổ chức.
4.   Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; chấp hành sự điều động, phân công công tác của cấp trên; có ý thức tiết kiệm và bảo vệ của công.
5.   Cán bộ viên chức được giao quản lý trực tiếp các thiết bị, tài sản của trường phải bồi thường một phần hay toàn bộ theo thời giá thị trường nếu làm hư hỏng hay làm mất các thiết bị, tài sản đó; trong trường hợp bất khả kháng thì không phải bồi thường.
6.   Tham gia góp ý kiến vào việc giải quyết những vấn đề quan trọng của nhà trường, những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
7.   Tham gia công tác quản lý nhà trường, tham gia công tác Đảng, đoàn thể khi được tín nhiệm.
8.   Được hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi theo quy định của Nhà nước và quy định cuả nhà trường; được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục và các phần thưởng cao quý khác; được tạo các điều kiện cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Điều 21. Trách nhiệm và quyền hạn của giảng viên
Giảng viên của trường ngoài những trách nhiệm và quyền hạn chung đối với cán bộ, viên chức quy định tại Điều 20 Quy chế này; Điều 70, 71, 72, 73, 75 Luật Giáo dục 2005; Điều 46 của Điều lệ trường đại học còn có trách nhiệm và quyền hạn sau:
 
Trách nhiệm:
    -     Thực hiện các khâu giảng dạy và NCKH theo Quy chế giảng dạy của trường;
    -     Không ngừng tự bồi dưỡng về phẩm chất, đạo đức, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, cải tiết phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo;
    -     Tham gia và chủ trì các đề tài NCKH, phát triển công nghệ, dịch vụ KHCN và các hoạt động KHCN khác;
    -     Hướng dẫn, giúp đỡ người học trong học tập, NCKH, rèn luyện tư tưởng, đạo đức, tác phong, lối sống.

Quyền hạn:

    -     Đảm bảo về mặt tổ chức và vật chất kỹ thuật cho các hoạt động nghề nghiệp; được sử dụng các dịch vụ đào tạo, nghiên cứu KHCN và dịch vụ công cộng của nhà trường.
    -     Được quyền lựa chọn giáo trình trên cơ sở tuân thủ Khoản 2, Điều 41 của Luật giáo dục năm 2005 và Điều 9 của Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục. Cùng với việc sử dụng chính thức giáo trình để giảng dạy, được chọn tài liệu tham khảo, phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, bảo đảm nội dung, chương trình đã được phê duyệt, chất lượng và hiệu quả của hoạt động đào tạo KHCN.
    -     Được ký hợp đồng giảng dạy, nghiên cứu KHCN với các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu, cơ sở sản xuất và các tổ chức kinh tế khác với điều kiện đã hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định của Hiệu trưởng.
    -     Được đăng ký xét công nhận, được bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó giáo sư theo quy định của Nhà nước; được Nhà nước xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
    -     Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ĐHQG TP.HCM
    -     Được tham dự các hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài nước theo quy định.
    -     Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Pháp luật.

Điều 22. Thỉnh giảng
1.     Theo đề nghị của các đơn vị, Nhà trường mời những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng mà trường có nhu cầu. Quy trình mời và quản lý cán bộ thỉnh giảng thực hiện theo Quy chế giảng dạy của trường. Đối với các viên chức thuộc ĐHQG TP.HCM thì thực hiện theo quy trình cử viên chức thỉnh giảng thực hiện theo Quy chế về điều động và sử dụng đội ngũ của ĐHQG TP.HCM
2.     Cán bộ, viên chức được mời thỉnh giảng phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác.

 

Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC

Điều 23. Người học
Người học của trường bao gồm:
1.     Sinh viên đại học và cao đẳng.
2.     Học viên cao học.
3.     Nghiên cứu sinh.
4.     Học viên các chương trình bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn.

Điều 24. Quyền của người học
          Được hưởng đầy đủ các quyền được quy định tại Điều 86 của Luật Giáo dục 2005.

Điều 25. Nhiệm vụ của người học.
1.     Thực hiện nhiệm vụ của người học quy định tại Điều 85, Điều 87 và Điều 88 của  Luật giáo dục 2005.
2.     Thực hiện quy chế học vụ, quy chế quản lý sinh viên do Hiệu trưởng ban hành.
3.     Thực hiện nghĩa vụ đóng học phí và lệ phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4.     Chấp hành các nội quy của trường trong thời gian theo học.

 

Chương V
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO

Điều 26. Ngôn ngữ giảng dạy 
Ngôn ngữ giảng dạy ở trường là Tiếng Việt. Ngoài những chương trình hợp tác với nước ngoài, chương trình tiên tiến được giảng dạy bằng tiếng nước ngoài, những chương trình đào tạo kỹ sư tài năng và một số ngành, chuyên ngành đào tạo khác, nếu có yêu cầu, Hiệu trưởng trình Giám đốc ĐHQG TP.HCM cho phép giảng dạy một số môn hoặc toàn bộ chương trình bằng tiếng nước ngoài.

Điều 27. Ngành nghề đào tạo 
1.     Hội đồng khoa học và đào tạo của trường tư vấn cho Hiệu trưởng xem xét và đề nghị ĐHQG TP.HCM mở các ngành đào tạo mới.
2.     Các khoa, các trung tâm được phép tổ chức đào tạo các chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ KHCN và chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của trường.

Điều 28. Chương trình và giáo trình 
1.     Trường tổ chức xây dựng chương trình đào tạo cho các ngành đào tạo của trường trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định của ĐHQG TP.HCM.
2.     Trường được áp dụng các chương trình đào tạo đặc biệt đối với những sinh viên xuất sắc, các chương trình đào tạo liên kết trong và ngoài nước.
3.     Trường tổ chức các chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ, chuyên môn nghiệp vụ và các chương trình nâng cao kiến thức khác cho các đối tượng có nhu cầu học tập.
4.     Trường tổ chức định kỳ cập nhật, điều chỉnh chương trình đào tạo theo hướng đa dạng hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá, tạo điều kiện nhanh chóng tiếp cận nội dung và công nghệ đào tạo của các đại học tiên tiến trên thế giới, đáp ứng nhu cầu của người học, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phục vụ thiết thực cho sự phát triển TP.HCM và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
5.     Trường tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo, tài liệu giảng dạy theo quy định về công tác giáo trình của ĐHQG TP.HCM và của trường; xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu, trang thiết bị dạy - học đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện về nội dung, phương pháp dạy - học, phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học.

Điều 29. Tuyển sinh
1.     Hàng năm trường xây dựng kế hoạch tuyển sinh cho các ngành đào tạo, trình ĐHQG TP.HCM để nhận chỉ tiêu.
2.     Trường tổ chức tuyển sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ĐHQG TP.HCM
3.     Căn cứ quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của ĐHQG TP.HCM. Hiệu trưởng xây dựng, ban hành các quy định để tuyển chọn sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh theo chỉ tiêu được giao.
4.     Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo công tác tuyển sinh hàng năm của trường.

Điều 30. Tổ chức đào tạo, kiểm tra thi và đánh giá.
1.     Trường tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ.
2.     Căn cứ quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và ĐHQG TP.HCM, Hiệu trưởng ban hành quy chế, học vụ của trường, quy định cụ thể việc thực hiện tổ chức quản lý toàn bộ quá trình đào tạo.
3.     Trường áp dụng các hình thức đánh giá, kiểm tra, thi: trắc nghiệm, tự luận, vấn đáp, tiểu luận …

Điều 31. Văn bằng, chứng chỉ
          Những người được trường đào tạo, khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo, ĐHQG TP.HCM (gọi là những người tốt nghiệp) được Hiệu trưởng cấp văn bằng, chứng chỉ:
     - Cấp bằng tiến sĩ cho những người tốt nghiệp chương trình đào tạo tiến sĩ.
     - Cấp bằng thạc sĩ cho những người tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ.
     - Cấp bằng cử nhân cho những người tốt nghiệp chương trình đào tạo đại học.
     - Cấp bằng cử nhân cao đẳng cho những người tốt nghiệp chương trình đào tạo cao đẳng.
     - Cấp chứng chỉ cho những người tốt nghiệp các chương trình, khóa học theo quy định của trường.

 

Chương VI
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 32. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ
Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên thực hiện các hoạt động KHCN theo quy định:
1.     Nghiên cứu cơ bản, thực hiện các nhiệm vụ KHCN ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước và KHCN về giáo dục.
2.     Tham gia giải quyết những vấn đề KHCN do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước đặt ra; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, NCKH và sản xuất, dịch vụ KHCN.
3.     Tham gia tư vấn xây dựng chính sách và đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách kinh tế - xã hội cho các cấp quản lý Nhà nước ở Trung ương và địa phương, tham gia thẩm định về mặt KHCN các dự án, các công trình lớn; góp phần đưa các thành tựu KHCN tiên tiến vào thực tiễn sản xuất, đời sống.
4.     Xây dựng và phát triển tiềm lực KHCN.
        
Điều 33. Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ.
1.     Trường tổ chức xây dựng định hướng, kế hoạch hàng năn, trung hạn và dài hạn về hoạt động KHCN của trường để đưa vào kế hoạch hoạt động KHCN chung của cơ quan chủ quản.
2.     Trường chủ động đăng ký tham gia tuyển chọn, đấu thầu, ký kết hợp đồng hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ NCKH và phát triển công nghệ các cấp.
3.     Trường tự xác định các nhiệm vụ KHCN cấp trường.

Điều 34. Tổ chức và quản lý nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
1.     Trường tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KHCN có sử dụng ngân sách Nhà nước hoặc do Quỹ phát triển KHCN tài trợ theo quy định của pháp luật.
2.     Trường xây dựng các trung tâm nghiên cứu và phát triển, các cơ sở sản xuất thử nghiệm, các doanh nghiệm KHCN có cán bộ cơ hữu và kiêm nhiệm để triển khai các hoạt động KHCN.
3.     Trường phối hợp với các tổ chức KHCN, các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ tổ chức các hoạt động KHCN.
4.     Trường hợp tác KHCN với nước ngoài và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.
5.     Trường tổ chức các hoạt động NCKH và phát triển công nghệ của người học.
6.     Trường tổ chức các hội nghị KHCN, tham dự các giải thưởng KHCN trong nước và quốc tế.

 

Chương VII
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 35. Quản lý và sử dụng tài sản.
1.     Tài sản của trường bao gồm đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các kết quả hoạt động KHCN, các trang thiết bị và những tài sản khác được giao cho trường quản lý và sử dụng hoặc do trường đầu tư mua sắm, xây dựng từ các hoạt động đào tạo, KHCN, sản xuất, dịch vụ, hoặc được biếu tặng.
2.     Tài sản của trường thuộc sở hữu Nhà nước, được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
3.     Ngoài việc bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản hàng năm, trường có kế hoạch và bố trí kinh phí hợp lý từ nguồn thu để đầu tư bổ sung, đổi mới trang thiết bị, sửa chữa lớn, xây dựng mới và từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất. Việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ sự nghiệp đào tạo và NCKH phải tuân thủ các quy định của Nhà nước.
4.     Hàng năm, trường tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nhà nước.

Điều 36. Các nguồn tài chính
1.     Ngân sách Nhà nước bao gồm:
    a. Kinh phí hoạt động thường xuyên của trường được Ngân sách Nhà nước bảo đảm một phần chi phí.
    b. Kinh phí thực hiện các đề tài NCKH cấp Nhà nước, cấp Bộ, Ngành, cấp ĐHQG TP.HCM; chương trình mục tiêu quốc gia; các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thanh toán cho Nhà trường theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
        c. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo và NCKH theo dự án và kế hoạch hằng năm; vốn đối ứng do các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.     Nguồn thu sự nghiệp bao gồm: 
        a. Thu học phí, lệ phí từ người học theo quy định của Nhà nước.
        b. Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, NCKH, CGCN, sản xuất thử.
        c. Thu từ  hoạt động sản xuất, dịch vụ.
        d. Các nguồn thu sự nghiệp khác; lãi tiền gửi Ngân hàng, tiền thanh lý, khấu hao tài sản mua sắm từ nguồn thu quy định tại khoản này.
3.     Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật bao gồm:
        a. Tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
        b. Vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, mở rộng và phát triển nhà trường.
        c. Các nguồn thu hợp pháp khác.


Điều 37. Nội dung chi của trường.
1.     Chi thường xuyên cho hoạt động đào tạo, khoa học - công nghệ và chi phục vụ các hoạt động đào tạo và khoa học - công nghệ của trường.

2.     Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
3.     Chi thực hiện các đề tài NCKH cấp Nhà nước, cấp Bộ, Ngành: chương trình mục tiêu quốc gia, chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao.
4.     Chi đầu tư phát triển gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước.

  1. Các khoản chi khác.

Điều 38. Quản lý tài chính
1.     Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên trực thuộc ĐHQG TP.HCM được áp dụng chế độ tài chính quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2.     Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện quản lý tài chính theo quy định của pháp luật.

 

Chương VIII
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 39. Công tác thanh tra và kiểm tra
          Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên thực hiện việc tự thanh tra, kiểm tra trong nội bộ, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện quy chế, quy chế dân chủ cơ sở, quy trình tổ chức các hoạt động giáo dục - đào tạo, về quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ. Ngoài ra, Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên còn chịu sự thanh tra và kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất của các cơ quan có trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 40.  Khen thưởng và xử lý vi phạm 
            Khen thưởng
          Tập thể, cá nhân cán bộ, viên chức, sinh viên, học viên của Trường đại học Khoa Học Tự Nhiên có nhiều thành tích trong hoạt động học tập, giảng dạy, hoạt động NCKH - CGCN, công tác chính trị - xã hội, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
          Xử lý vi phạm
          Cán bộ, viên chức, sinh viên có những hành vi vi phạm các quy định của quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chánh hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.

 

Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 41. Trong quá trình thực hiện, Hiệu trưởng trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên có quyền kiến nghị Giám đốc ĐHQG TP.HCM xem xét bổ sung hoặc sửa đổi để quy chế được hoàn chỉnh và sát với thực tế của trường.

Điều 42. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy chế này không còn giá trị.

Điều 43. Hiệu trưởng nhà trường quy định chi tiết việc thực hiện quy chế này.

 

GIÁM ĐỐC

 

 

Nguyễn Tấn Phát

cslt.jpg
© Copyright VNUHCM-US 2022. Thiết kế bởi Phòng Thông tin - Truyền thông.